Trong bối cảnh nguồn năng lượng ngày càng trở nên quý giá và tình hình biến đổi khí hậu đang đặt ra những thách thức nghiêm trọng cho toàn cầu, việc quản lý và giám sát năng lượng một cách hiệu quả không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn góp phần vào công cuộc bảo vệ môi trường. Giải pháp quản lý giám sát năng lượng online sử dụng công nghệ cảm biến không dây mà VTICorp đã phát triển, chính là bước tiến đáng kể trong việc thực hiện mục tiêu này. Với khả năng cung cấp dữ liệu thời gian thực và chính xác, giải pháp này không chỉ giúp các tổ chức có cái nhìn tổng quát về tình hình tiêu thụ năng lượng của mình mà còn hỗ trợ quản lý năng lượng một cách thông minh, từ đó đưa ra các quyết định tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng trong tổ chức.
Đây là giải pháp giúp mỗi doanh nghiệp có thể ứng dụng để nâng cao hiệu suất hoạt động, giảm thiểu lãng phí và đóng góp vào việc sử dụng năng lượng một cách bền vững.
Nhu cầu về Quản lý và Giám sát năng lượng
Quản lý năng lượng tại Việt Nam hiện tại và tương lai rất quan trọng vì tình hình sử dụng năng lượng ngày càng tăng. Một ví dụ là việc các trung tâm dữ liệu sử dụng lượng điện rất lớn, tạo áp lực đối với nguồn năng lượng. Điều này cho thấy rằng việc quản lý năng lượng là rất cần thiết để giảm thiểu tác động tiêu thụ năng lượng đối với môi trường và cũng tiết kiệm chi phí. Tương lai của quản lý năng lượng tại Việt Nam cũng liên quan đến việc sử dụng công nghệ hiện đại để giảm thiểu lượng năng lượng tiêu thụ và việc triển khai các giải pháp tiết kiệm năng lượng và quản lý năng lượng hiệu quả rõ ràng được coi là một ưu tiên quan trọng trong việc phát triển bền vững của đất nước.
Ngày 28/06/2010, Quốc hội ban hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chính sách, biện pháp thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức, … cá nhân trong sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Nghị định số 21/2011/NĐ-CP của Chính phủ ban hành vào ngày 29/03/2011 và được sửa đổi và bổ sung vào năm 2019. Nghị định này quy định về tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, hợp tác xã, tòa nhà, đô thị và vận tải. Nội dung chính tập trung vào việc giảm tiêu thụ năng lượng, đảm bảo an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường thông qua chính sách khuyến khích và hỗ trợ tài chính, giảm thuế, và thúc đẩy sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng. Đối tượng áp dụng bao gồm các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân liên quan..
Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/5/2016 về tăng cường tiết kiệm năng lượng và phát triển năng lượng tái tạo. Chỉ thị này yêu cầu các cơ quan chức năng tăng cường việc tiết kiệm năng lượng và sử dụng hiệu quả năng lượng, phát triển năng lượng tái tạo và đảm bảo an toàn năng lượng trong các ngành công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải, đô thị và nông nghiệp. Chỉ thị số 16/CT-TTg là một chính sách quan trọng của Chính phủ Việt Nam về việc tăng cường tiết kiệm năng lượng và phát triển năng lượng tái tạo.
Quyết định số 353/QĐ-TTg được ban hành vào ngày 28 tháng 2 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia về tiết kiệm năng lượng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quyết định này quy định các mục tiêu và biện pháp để tăng cường tiết kiệm năng lượng và sử dụng hiệu quả năng lượng trong các ngành công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải, đô thị và nông nghiệp. Mục tiêu chính của chiến lược này như sau: Tăng cường tiết kiệm năng lượng trong các ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, nông nghiệp và các lĩnh vực khác. Phát triển và ứng dụng các công nghệ, thiết bị tiết kiệm năng lượng và các nguồn năng lượng tái tạo. Giảm tỷ lệ lãng phí năng lượng, tăng cường hiệu quả sử dụng năng lượng.
Ngày 13/3/2019, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 280/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 – 2030. Chương trình triển khai đồng bộ các hoạt động trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Trong đó có nội dung: Tăng cường tiết kiệm năng lượng trong các ngành công nghiệp, đạt mức tiết kiệm 10-15% vào năm 2030. Phát triển và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, đạt mức sử dụng 10% vào năm 2030. Giảm tỷ lệ lãng phí năng lượng trong các ngành sản xuất và vận hành hệ thống, giảm mức lãng phí năng lượng đến 3% vào năm 2030. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tiết kiệm năng lượng và các giải pháp tiết kiệm năng lượng, đặc biệt là trong các cộng đồng và doanh nghiệp.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký Quyết định 1447/QĐ-TTg ngày 22/11/2023 thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng.
Các nội dung quy định quan trọng được trích dẫn dưới đây:
Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 - 28/06/2010
Điều 3: Khái niệm, định nghĩa
1. Năng lượng bao gồm nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng thu được trực tiếp hoặc thông qua chế biến từ các nguồn tài nguyên năng lượng không tái tạo và tái tạo.
5. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là việc áp dụng các biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm giảm tổn thất, giảm mức tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị mà vẫn bảo đảm nhu cầu, mục tiêu đặt ra đối với quá trình sản xuất và đời sống.
6. Kiểm toán năng lượng là hoạt động đo lường, phân tích, tính toán, đánh giá để xác định mức tiêu thụ năng lượng, tiềm năng tiết kiệm năng lượng và đề xuất giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với cơ sở sử dụng năng lượng.
Điều 9. Trách nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của cơ sở sản xuất công nghiệp
2. Cơ sở sản xuất công nghiệp có trách nhiệm:
a) Xây dựng, thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hằng năm; lồng ghép chương trình quản lý năng lượng với các chương trình quản lý chất lượng, chương trình sản xuất sạch hơn, chương trình bảo vệ môi trường của cơ sở;
b) Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng năng lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; …
c) Áp dụng biện pháp kỹ thuật, kiến trúc nhà xưởng nhằm sử dụng tối đa hiệu quả hệ thống chiếu sáng, thông gió, làm mát; sử dụng tối đa ánh sáng, thông gió tự nhiên;
d) Thực hiện quy trình vận hành, chế độ duy tu, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị trong dây chuyền sản xuất để chống tổn thất năng lượng;
Điều 10. Biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ sở sản xuất, chế biến, gia công sản phẩm hàng hoá
Căn cứ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng năng lượng để lựa chọn, áp dụng biện pháp công nghệ và quản lý sau đây:
1. Đầu tư hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, chế biến, gia công sản phẩm hàng hóa; thay thế thiết bị có công nghệ lạc hậu, hiệu suất năng lượng thấp để tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường;
2. Cải tiến, hợp lý hoá các quá trình…
Điều 14. Trách nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp
Cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp có trách nhiệm lựa chọn, áp dụng biện pháp công nghệ và quản lý để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả quy định tại các điều 9, 10 và 11 của Luật này phù hợp với quy mô và ngành nghề sản xuất.
Điều 32. Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm là cơ sở sử dụng năng lượng hằng năm với khối lượng lớn theo quy định của Chính phủ.
Điều 33. Trách nhiệm của cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hằng năm và năm năm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả phù hợp với kế hoạch sản xuất, kinh doanh; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
c) Chỉ định người quản lý năng lượng theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
d) Ba năm một lần thực hiện việc kiểm toán năng lượng bắt buộc;
đ) Áp dụng mô hình quản lý năng lượng theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Nghị định số 21/2011/NĐ-CP 29/03/2011 của Chính phủ
Điều 6. Xác định cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
1. Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm là các cơ sở có mức sử dụng năng lượng sau đây:
a) Cơ sở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, đơn vị vận tải có tiêu thụ năng lượng tổng cộng trong một năm quy đổi ra một nghìn tấn dầu tương đương (1000 TOE) trở lên.
b) Các công trình xây dựng được dùng làm trụ sở, văn phòng làm việc, nhà ở; cơ sở giáo dục, y tế, vui chơi giải trí, thể dục, thể thao; khách sạn, siêu thị, nhà hàng, cửa hàng có tiêu thụ năng lượng tổng cộng trong một năm quy đổi ra năm trăm tấn dầu tương đương (500 TOE) trở lên.
Điều 8. Mô hình quản lý năng lượng
Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm phải áp dụng mô hình quản lý năng lượng. Mô hình quản lý năng lượng được thực hiện theo các nội dung chính sau đây:
1. Công bố mục tiêu, chính sách về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại cơ sở.
2. Xây dựng kế hoạch hàng năm và năm năm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của cơ sở; xây dựng và thực hiện các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo mục tiêu, chính sách và kế hoạch đã lập; quy định chế độ trách nhiệm đối với từng tập thể, cá nhân liên quan đến việc thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại cơ sở.
3. Có mạng lưới và người quản lý năng lượng theo tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
4. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi nhu cầu tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị trên toàn bộ dây chuyền sản xuất, tình hình lắp đặt mới, cải tạo, sửa chữa thiết bị sử dụng năng lượng của cơ sở.
5. Thực hiện chế độ kiểm toán năng lượng; đề xuất và lựa chọn thực hiện các giải pháp quản lý và công nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 9. Kiểm toán năng lượng
1. Nội dung kiểm toán năng lượng bao gồm các công việc chính sau:
a) Khảo sát, đo lường, thu thập số liệu về tình hình sử dụng năng lượng của cơ sở.
b) Phân tích, tính toán và đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng.
c) Đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng.
d) Để xuất các giải pháp tiết kiệm năng lượng.
đ) Phân tích hiệu quả đầu tư cho các giải pháp tiết kiệm năng lượng đề xuất.
Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 8/6/2023 về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo
Theo đó, Thủ tướng yêu cầu trong giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo, cả nước phải phấn đấu hằng năm tiết kiệm tối thiểu 2,0% tổng điện năng tiêu thụ. giảm tổn thất điện năng trên toàn hệ thống điện dưới 6% vào năm 2025; … yêu cầu mọi tổ chức, cá nhân nghiêm túc, quyết liệt thực hiện triển khai việc tiết kiệm điện
Thực hiện tiết kiệm điện tại cơ quan, công sở
- Phối hợp với công ty điện lực tại địa phương xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch tiết kiệm điện cho đơn vị mình, đảm bảo hằng năm tối thiểu tiết kiệm 5,0% tổng điện năng tiêu thụ trong năm…
- Phổ biến, quán triệt việc thực hiện tiết kiệm điện tới toàn thể người lao động, đưa nội dung tiết kiệm điện vào chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chấp hành kỷ luật nội bộ và thi đua khen thưởng hằng năm. Người đứng đầu tại cơ quan, công sở chịu trách nhiệm đối với những trường hợp vi phạm các quy định về tiết kiệm điện tại đơn vị mình.
Thực hiện tiết kiệm điện trong chiếu sáng công cộng, chiếu sáng cho mục đích quảng cáo, trang trí ngoài trời
- Các tổ chức, cá nhân quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng, hệ thống chiếu sáng cho mục đích quảng cáo, trang trí ngoài trời chủ trì, phối hợp với cơ sở cung cấp điện xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch tiết kiệm điện, theo đó, phải đảm bảo tối thiểu tiết kiệm 30% tổng điện năng tiêu thụ trong giai đoạn 2023 - 2025 cho các hoạt động chiếu sáng trên.
- Các nhà hàng, khách sạn, cơ sở dịch vụ thương mại, tổ hợp văn phòng và tòa nhà chung cư tắt hoặc giảm tối thiểu 50% công suất chiếu sáng quảng cáo trang trí ngoài trời vào cao điểm buổi tối của hệ thống điện theo yêu cầu của công ty điện lực tại địa phương; tuân thủ các quy định về chiếu sáng tiết kiệm và hiệu quả, sẵn sàng cắt, giảm nhu cầu sử dụng điện khi có thông báo của công ty điện lực tại địa phương trong trường hợp xảy ra thiếu điện;
Thực hiện tiết kiệm điện tại doanh nghiệp sản xuất
- Khuyến khích triển khai chương trình các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận tự nguyện thực hiện các giải pháp về tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm điện, lắp đặt điện mặt trời mái nhà và tư vấn thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng và thực hiện các giải pháp sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả như: đảm bảo sử dụng đúng công suất và biểu đồ phụ tải; thực hiện kế hoạch sản xuất hợp lý; hạn chế tối đa việc huy động các thiết bị, máy móc có công suất tiêu thụ điện lớn vào giờ cao điểm; hạn chế tối đa các thiết bị điện hoạt động không tải.
- Các cơ sở sử dụng năng lượng có điện năng tiêu thụ từ 01 triệu kWh/năm trở lên phải tiết kiệm ít nhất 2% điện năng tiêu thụ trên một đơn vị sản phẩm mỗi năm hoặc phải tiết kiệm ít nhất 2% tổng điện năng tiêu thụ trong năm, rà soát, đảm bảo việc chấp hành, tuân thủ các quy định của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tiết kiệm điện có liên quan.
- Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp là đối tượng điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật quy định về định mức tiêu hao năng lượng trên một đơn vị sản phẩm phải tuân thủ định mức tiêu hao năng lượng theo quy định.
- Khuyến khích xây dựng, triển khai áp dụng hệ thống quản lý năng lượng theo tiêu chuẩn ISO 50001:2018 tại các cơ sở sản xuất kinh doanh. Thực hiện kiểm toán năng lượng định kỳ, xây dựng và thực hiện các mục tiêu, giải pháp về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hàng năm.
- Tăng cường thúc đẩy các kỹ thuật tiết kiệm năng lượng tiên tiến, thúc đẩy cải tiến công nghệ trong các ngành tiêu thụ nhiều năng lượng, tối ưu hóa nguyên liệu sản xuất, loại bỏ năng lực sản xuất lạc hậu, tiếp tục nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng thông qua đầu tư các dự án tiết kiệm năng lượng.
- Triển khai và áp dụng các hướng dẫn kỹ thuật về tiết kiệm điện và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, khai thác và sử dụng cẩm nang công nghệ về tiết kiệm năng lượng cho các ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng trên cả nước.
Có thể thấy việc thực hiện chương trình quản lý năng lượng tại Việt Nam trong thời gian tới sẽ hết sức cần thiết, nhằm mục đích sử dụng năng lượng hiệu quả hơn, qua đó đóng góp một phần quan trọng giảm phát thải và đạt được các mục tiêu về bảo vệ môi trường, cũng như tạo ra lợi ích kinh tế và xã hội. Điều này đồng thời cũng đặt ra một cơ hội to lớn để cải thiện năng suất và sự phát triển bền vững cho các doanh nghiệp hiện tại và tương lai.
Giám sát năng lượng và vai trò trong Hệ thống quản lý năng lượng của tổ chức
Giám sát năng lượng nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá, phân tích và đảm bảo tuân thủ trong Hệ thống Quản lý năng lượng, là một phần đặc biệt quan trọng giúp thực hiện mục tiêu Sử dụng năng lượng Tiết kiệm và hiệu quả. Điều này được thể hiện rõ trong yêu cầu về Hệ thống quản lý năng lượng theo tiêu chuẩn 50001.
Thực tế tại các doanh nghiệp sản xuất đã và đang thực hiện nhiều biện pháp để tiết kiệm năng lượng và chuyển đổi sang sản xuất xanh. Đặc thù của các doanh nghiệp này là có quy mô lớn và nhiều trong số họ là doanh nghiệp xuất khẩu, do đó việc sản xuất xanh và sử dụng năng lượng tiết kiệm được đẩy mạnh còn do yếu tố thị hiếu, thị trường, trong đó có các ưu đãi trong xuất khẩu. Để đạt được, các doanh nghiệp cần áp dụng quy trình sản xuất xanh và sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả theo các tiêu chí, tiêu chuẩn quốc tế.
Ví dụ trong ngành dệt may, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu, "xanh hóa" đang trở thành xu hướng không thể tránh được. Các doanh nghiệp đã thực hiện nhiều thay đổi công nghệ và chuyển đổi sang sản xuất xanh để tiết kiệm năng lượng và đáp ứng các tiêu chuẩn của các đơn hàng xuất khẩu sang thị trường khó tính. Doanh nghiệp cũng chú trọng đầu tư nhằm đáp ứng các chứng nhận hiệu năng, hiệu quả năng lượng trong sản xuất để nhận được các ưu đãi và điều kiện gia nhập thị trường.
Để tiết kiệm điện, các doanh nghiệp đầu tư vào máy móc tiên tiến có hiệu suất tiêu hao năng lượng thấp và đầu tư công nghệ để giảm tổn thất điện năng. Họ cũng thực hiện việc chuyển đổi động cơ có công suất lớn sang động cơ hiệu suất cao, đồng thời chủ động trong việc cung cấp nguồn năng lượng cho sản xuất. Một số doanh nghiệp cũng sắp xếp thời điểm máy móc chạy hợp lý và đổi mới máy móc thường xuyên để đạt hiệu suất sản xuất cao nhất mà vẫn giảm tiêu hao điện.
Lợi ích, nhu cầu của sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả xuất phát từ lợi ích của chính doanh nghiệp là có thể thấy rõ:
- Tối ưu hiệu suất góp phần Sử dụng năng lượng hiệu quả,
- Giảm chi phí sản xuất: Sử dụng năng lượng tiết kiệm giúp giảm chi phí sản xuất, từ đó cải thiện lợi nhuận cho các nhà sản xuất và doanh nghiệp.
- Tăng năng suất lao động: Các thiết bị tiết kiệm năng lượng có thể giúp tăng năng suất lao động, giảm thời gian và sức lực cần thiết trong quá trình sản xuất.
- Tác động đến môi trường sống: Sử dụng năng lượng tiết kiệm có thể giúp giảm thiểu ô nhiễm và giảm lượng khí thải carbon. Giúp doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu về phát triển xanh, bền vững.
- Thay đổi cơ cấu sản xuất: Sử dụng năng lượng tiết kiệm có thể yêu cầu thay đổi cách sản xuất để tối ưu hóa sử dụng năng lượng còn việc giảm chi phí có thể giúp giảm giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh. Điều này thúc đẩy nâng cao tay nghề trình độ của công nhân, kỹ thuật và lực lượng lao động bởi vì họ phải học cách sử dụng các thiết bị và công nghệ mới, thay đổi cách thức quản lý, tương tác với hệ thống sản xuất.
Tiêu chuẩn ISO 50001 được xây dựng và ban hành như một công cụ giúp các tổ chức quản lý và kiểm soát việc sử dụng năng lượng một cách khoa học và dễ dàng hơn, bao gồm:
- Trợ giúp doanh nghiệp sử dụng tốt hơn các thiết bị tiêu hao năng lượng hiện có.
- Tạo lập sự kết nối một cách rõ ràng, trực quan và thuận tiện trong việc quản lý các nguồn Năng lượng của doanh nghiệp
- Phát huy các bài học thực hành và củng cố các hành vi tốt trong Quản lý năng lượng
- Hỗ trợ trong việc đánh giá, ưu tiên áp dụng các công nghệ mới có hiệu quả về năng lượng.
- Cung cấp một một mô hình thúc đẩy sử dụng Năng lượng hiệu quả trong suốt chuỗi cung ứng.
- Thúc đẩy các cải tiến trong Quản lý năng lượng cho các dự án giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
- Có khả năng tích hợp với các hệ thống quản lý khác của tổ chức như quản lý: Môi trường; An toàn sức khỏe và nghề nghiệp.
Tiêu chuẩn ISO 50001:2018 về yêu cầu của Hệ thống quản lý năng lượng đã thể hiện bên trong nó các nội dung cần đạt được thông qua Giám sát năng lượng!
Có thể thấy nhu cầu về một Hệ thống quản lý năng lượng hiệu quả là bắt buộc để có thể bắt đầu quá trình sử dụng năng lượng tối ưu, trong đó tiêu chuẩn ISO 50001 chính là cơ sở xây dựng. Giám sát năng lượng với vai trò là một phần quan trọng ở mức độ cơ sở trong Hệ thống quản lý năng lượng, không một hệ thống quản lý năng lượng nào có thể hoạt động mà thiếu đi vai trò Giám sát năng lượng, đặc biệt là khi áp dụng các tiêu chuẩn trong ISO 50001.
Tuy nhiên, việc triển khai trong thực thế, việc xây dựng giải pháp Giám sát gặp những khó khăn, thách thức như: Chưa có phương án thích hợp đảm bảo chi phí, hiệu quả; Đo lường thủ công chậm, tốn công sức; Cảm biến kho lắp đặt, chức năng phân tán, thông số kỹ thuật không đảm bảo…
Nhằm đáp ứng nhu cầu Quản lý, Giám sát năng lượng một cách hiệu quả, đáp ứng các tiêu chuẩn đã nêu cũng như các tiện ích phục vụ Hệ thống quản lý năng lượng, VTICorp tập trung nghiên cứu về giải pháp Quản lý, Giám sát năng lượng Online sử dụng công nghệ Cảm biến không dây với những tính năng và lợi ích nổi bật.
Giới thiệu Giải pháp Quản lý, Giám sát năng lượng Online sử dụng công nghệ Cảm biến không dây - VTICorp
Trong thời gian gần đây, nhiều khách hàng đã nhận ra tầm quan trọng của việc quản lý và giám sát năng lượng để tối ưu hiệu quả vận hành, tiết kiệm chi phí; xây dựng hệ thống Quản lý năng lượng theo tiêu chuẩn 50001, đáp ứng những yêu cầu của Nhà nước và thị trường. Mặc dù nhu cầu tăng cao, nhưng việc chưa hiểu rõ và tìm ra giải pháp phù hợp về công nghệ, lợi ích, chi phí khiến cho các nhà quản lý gặp phải băn khoăn khi lựa chọn, nhất là trong đầu tư mua sắm hệ thống Giám sát. Là đơn vị tiên phong về công nghệ cảm biến nhiệt không dây với những giải pháp tích hợp hiệu quả, VTICorp đã hoàn thiện Giải pháp Quản lý Giám sát Năng lượng, Nhiệt sử dụng Công nghệ cảm biến nhiệt, độ ẩm không dây; Cung cấp cho khách hàng Hệ thống quản lý, giám sát toàn diện, đạt chuẩn, tối ưu về chi phí và lợi ích. Hệ thống không chỉ giúp Quản lý và giám sát tình hình sử dụng năng lượng, đánh giá và tối ưu hiệu quả sử dụng, mà còn cung cấp tính năng và các tiện ích giám sát nằm trong hệ thống Giải pháp của VTICorp
Tổng quan hệ thống
Với cơ sở là công nghệ cảm biến không dây do VTICorp phát triển, các kỹ thuật viên giải pháp đã thiết kế hệ thống, tích hợp cảm biến đo Nhiệt, Độ ẩm, Độ rung, Áp suất, Điện và thiết bị giám sát trong một hệ thống có chức năng theo dõi, giám sát, cảnh báo, lưu trữ và xử lý dữ liệu, cung cấp giải pháp Quản lý Giám sát năng lượng đáp ứng tiêu chuẩn ISO 50001, Online và sở hữu các tính năng tùy biến mở rộng.
Thành phần chính: Nền tảng phần mềm AI Platform; Bộ thu phát tín hiệu và hệ thống Cảm biến nhiệt độ TBR22
Tính năng của hệ thống:
Hệ thống được thiết kế đồng bộ, tối ưu về giải pháp và tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm đáp ứng chức năng đầu ra một cách thuận tiện, dễ dùng, dễ lắp đặt và hoạt động online liên tục 24/7
- Giám sát nhiệt độ, độ ẩm tại các vị trí mục tiêu như: Trung tâm vận hành, Nhà điều hành, Khu vực Sản xuất, Trạm điện, Máy biến áp, Kho lạnh, Xưởng sản xuất, Máy móc thiết bị giữ lạnh … mức độ chi tiết của mục tiêu đến cấp độ điểm thiết bị.
- Không cần phải tiếp cận trực tiếp để lấy số liệu đo mà vẫn nhận được thông tin cần thiết trên hệ thống, cùng cập nhật, cảnh báo theo ngưỡng quy định.
- Cảm biến nhiệt độ không dây nhỏ gọn gắn trực tiếp lên Thiết bị và đối tượng giám sát trên các vị trí không gian linh hoạt, độ bền cao, có khả năng hoạt động trong thời gian dài nhờ nguồn cấp năng lượng cao
- Các số liệu thu thập từ cảm biến nhiệt, camera nhiệt sẽ được thu thập qua hệ thống mạng Lan và gửi dữ liệu về Trung tâm giám sát tập trung theo nguyên lý: Lắp đặt thiết bị giám sát >> Truyền dữ liệu về Trung tâm dữ liệu >> Tự động cập nhật lên hệ thống ...
Phần tiếp theo: Giám sát hiệu suất năng lượng - P2 - Hệ thống Giám sát